Âm dương _ Lý luận Đông y cơ sở

Âm - Dương thuộc phạm trù lý luận triết học cổ đại. Ý nghĩa sơ khởi của Âm - Dương rất chất phát, nó chính là chỉ hướng mặt và hướng lưng của ánh sáng mặt trời. Hướng về mặt trời là Dương,hướng ngược lại phía mặt trời là Âm.

 

CHƯƠNG 2.  Âm dương

  

 

                       Lê Minh Luật[i]

 

1.1. Như thế nào gọi là Âm - Dương? Thuộc tính Âm - Dương của vạn vật được phân chia ra như thế nào?

 

 

Âm - Dương thuộc phạm trù lý luận triết học cổ đại. Ý nghĩa sơ khởi của Âm - Dương rất chất phát, nó chính là chỉ hướng mặt và hướng lưng của ánh sáng mặt trời. Hướng về mặt trời là Dương,hướng ngược lại phía mặt trời là Âm. Về sau theo sự phát triển không ngừng của khoa học nhận thức của con người cũng không ngừng nâng cao, từng bước nhận thức đến giới tự nhiên, tất cả hiện tượng đều có 2 mặt chính phản, vả lại tất cả sự vật của giới tự nhiên đều bao gồm 2 mặt tương hỗ. Tác dụng tương hỗ của 2 mặt này là xúc tiến và thúc đẩy sự biến hóa của sự vật. Do vậy con người dùng Âm - Dương để giải thích các hiện tượng phức tạp của giới tự nhiên. Âm - Dương có thể đại diện cho vài loại sự vật hiện tượng nào đó có quan hệ qua lại trong giới tự nhiên, lại có thể đại diện cho 2 mặt đối lập hỗ tương tồn tại bên trong của cùng 1 sự vật. Do Âm - Dương tương phản lại ở trong 1 thể thống nhất cho nên hình thành quan hệ biện chứng thống nhất đối lập, tương thành tương phản.

Do Âm chủ tĩnh nên sự vật tương đối yên tĩnh thuộc Âm; Dương chủ động nên  sự vật vận động mạnh mẽ thuộc Dương. Nói chung, những cái vận động mạnh, đi lên trên, sáng sủa, nóng ấm đều thuộc về Dương; những cái tương đối yên tĩnh, đi xuống dưới, lạnh mát, tối tăm đều thuộc về Âm. Nhưng cũng cần chỉ rõ rằng thuộc tính Âm - Dương của sự vật hoàn toàn không tuyệt đối mà là tương đối. Tính tương đối này một mặt thể hiện ở chỗ Âm - Dương có thể chuyển hóa qua lại trong 1 điều kiện nhất định, mặt khác thể hiện ở tính chất Âm - Dương có thể phân đến vô cùng-tức là trong Âm - Dương còn có thể phân ra Âm - Dương.

1.2. “Âm - Dương giả, thiên địa chi đạo dã, vạn vật chi cương kỷ, biến hóa chi phụ mẫu, sinh sát chi bản thủy, thần minh chi phủ dã, trị bệnh tất cần vu bản”. Câu nói này nên hiểu như thế nào và có ý nghĩa quan trọng thế nào?

 

 

Câu nói này trích từ “Tố vấn _ Âm - Dương ứng tượng đại luận”. Đầu tiên nên làm rõ ý nghĩa của vài từ ngữ: Thiên địa là chỉ vũ trụ hay giới tự nhiên, đạo ở đây chỉ quy luật; ”thiên địa chi đạo” là chỉ quy luật cơ bản về sự thay đổi của giới tự nhiên. Trương Cảnh Nhạc nói: “Đại là cương, tiểu là kỷ, cái chính yếu là cương, cái phụ chung quanh là kỷ”. “Vạn vật chi cương kỷ” cũng có thể hiểu là trật tự của xã hội, phép tắc của quốc gia. “Phụ mẫu” ở đây chỉ nguồn gốc. “Sinh sát” là chỉ sinh trưởng, phát triển, suy vong và hủy diệt. Vậy ý nghĩa cơ bản của câu nói này là: Âm - Dương là quy luật tồn tại phổ biến, lớn đến vũ trụ trời đất, nhỏ đến muôn sự vật, tuy biến hóa vô cùng nhưng đều không tách rời Âm - Dương. Tất cả sự biến hóa của sự vật đều do động lực nội tại này mà sinh ra, nó là nguồn gốc sinh trưởng suy vong của sự vật. Biến đổi của thế giới vật chất đều là kết quả vận động mâu thuẫn thống nhất đối lập của Âm và Dương, vì thế trị bệnh chắc chắn cũng phải phân biệt Âm - Dương, dựa theo căn bản mà tiến hành chữa trị.

Câu nói này trình bày và phân tích cái nét lớn của Âm - Dương, tức là dùng Âm - Dương để nói rõ quy luật chung của biến hóa vũ trụ. Các nhà y học nhận thức được cơ thể con người và giới tự nhiên liên quan khăng khít; từ sự biến hóa phức tạp của tự nhiên, liên hệ đến cơ thể con người, từ quy luật biến hóa của giới tự nhiên liên hệ đến bệnh tật của con người, từ sự phát sinh bệnh tật đến việc chữa trị đều lấy Âm - Dương làm chỉ đạo. Đây chính là ý nghĩa thực tế của câu nói này.

1.3. Hiểu như thế nào về câu nói “Âm bình Dương bí, tinh thần nải trị, Âm - Dương li tuyệt, tinh khí nải tuyệt”.

 

 

Câu này xuất phát từ “Tố vấn _ Sinh khí thông thiên luận”, chủ yếu dùng Âm - Dương để nói rõ trạng thái sinh lý và biến hóa bệnh lý của cơ thể con người. Ý nghĩa cơ bản của nó là: Âm khí hòa dịu, Dương khí giữ chắc thì tinh khí mới có thể bình thường, thân thể khỏe mạnh vô cùng; nếu như Âm – Dương tách hẳn nhau thì tinh thần của con người cũng sẽ suy kiệt, mạng sống cũng chấm dứt. Trong điều kiện bình thường, 2 mặt Âm - Dương của cơ thể duy trì trạng thái cân bằng động thống nhất đối lập. Loại cân bằng Âm – Dương này, lấy Âm tinh và Dương khí để nói thì Âm tinh sở dĩ có thể cố thủ bên trong là do Dương khí giữ chắc bên ngoài. Cụ thể đến tạng phủ để nói thì hoạt động sinh lý của các tạng phủ vừa không thể mạnh lên cũng không thể suy giảm, giúp nhau cân bằng thì thân thể mới khỏe mạnh. Ngược lại, dưới tác dụng của 1 loại nguyên nhân nào đó phá vỡ sự cân bằng và vững chắc của Âm - Dương thì sinh ra biến hóa bất thường do Âm - Dương thiên thắng hay thiên suy. Trong cơ thể thì là trạng thái bệnh, Âm thắng thì hàn, Âm thắng thì Dương bệnh; Dương thắng thì nhiệt, Dương thắng thì Âm bệnh. Nếu sự mất điều hòa Âm - Dương phát triển đến giai đoạn nghiêm trọng, Âm - Dương không thể duy trì nhau mà phát sinh sự ly cách thì mạng sống cũng sẽ chấm dứt, tức “ Âm – Dương li tuyệt, tinh khí nải tuyệt”.

1.4. Trình bày vắn tắc nội dung cơ bản của học thuyết Âm - Dương.

 

 

Nội dung cơ bản của học thuyết Âm - Dương chủ yếu có 4 điểm dưới đây:

(1). Sự chế ước đối lập của Âm - Dương: Tất cả sự vật hoặc hiện tượng bên trong nó đều tồn tại 2 thuộc tính tương phản, tức là tồn tại 2 mặt đối lập nhau. Loại đối lập này chủ yếu thể hiện ở sự chế ước nhau, tiêu trưởng nhau. Kết quả sự ước chế và tiêu trưởng của Âm và Dương thu được sự cân bằng động, đạt dược sự thống nhất đối lập, tức là Âm bình Dương bí”. Như sự biến hóa khí hậu Ôn Lương Hàn Nhiệt của 4 mùa trong năm: Mùa hạ Dương nhiệt thịnh, nhưng sau khi hạ chí Âm khí dần sinh để ức chế dùng để ức chế cái nhiệt dương nóng bức. Mùa đông Âm hàn thịnh, nhưng sau đông chí Dươnh sinh, Dương khí theo đó mà phục hồi, dùng để ức chế cái Âm của hàn lương. Quá trình ức chế qua lại của Âm - Dương là quá trình tiêu trưởng lẫn nhau,mặt này luôn thông qua tiêu trưởng để ức chế mặt kia.

(2). Sự nương tựa nhau để tồn tại của Âm - Dương: 2 mặt Âm - Dương vừa ức chế đối lập nhau vừa tồn tại vì nhau. Cái gọi là hỗ căn là mỗi mặt Âm - Dương đều lấy mặt đối phương làm gốc, gốc của Âm ở Dương, gốc của Dương ở Âm, lấy sự tồn tại của đối phương làm tiền đề cho sự tồn tại của bản thân. Cái gọi là “hỗ dụng” tức là nương tựa nhau để tồn tại, “Âm là cái bên trong mà dương bảo vệ, Dương là cái bên ngoài mà Âm giúp đỡ”. Không có Dương thì Âm không biết dựa vào đâu mà sinh, không có Âm thì Dương không biết dựa vào đâu mà hóa. Ví dụ sự nương tựa vào nhau để tồn tại giữa các loại vật chất đối lập: Khí và huyết đều là vật chất, nhưng khí và huyết nói theo cách đối lập thì khí thuộc Dương, huyết thuộc Âm, khí và huyết nương tựa nhau tồn tại. Lại như sự tồn tại lẫn nhau giữa các loại chức năng đối lập như hưng phấn và ức chế. Mà giữa chức năng và vật chất cũng là dựa vào nhau mà tồn tại. Vật chất có thể sinh ra chức năng,hoạt động chức năng lại sinh ra vật chất mới, giữa 2 cái tồn tại mối quan hệ nương tựa vào nhau để tồn tại. Ngoài ra Âm - Dương hỗ tương hỗ dụng còn là căn cứ nội tại cho Âm - Dương chuyển hóa; nếu quan hệ Âm - Dương hỗ căn hỗ dụng bị phá hoại thì có thể gây ra bệnh tật cho cơ thể; Âm - Dương tách biệt nhau còn có thể dẫn đến tử vong.
(3). Sự cân bằng tiêu trưởng của Âm - Dương: Sự chế ước đối lập và nương tựa vào nhau để tồn tại hoàn toàn không phải là bất biến và không đổi mà luôn ở trong sự vận động biến hóa không ngừng. Hình thức cơ bản của vận động biến hóa là: Âm - Dương tiêu trưởng, tức là Âm tiêu Dương trưởng, Dương tiêu Âm trưởng. Âm - Dương trong quá trình tiêu trưởng luôn duy trì được sự cân bằng động. Chính do sự tiêu trưởng không ngừng của Âm - Dương lại không ngừng thu được sự cân bằng,từ đó thúc đẩy sự phát triển bình thường của sự vật. Trong cơ thể là năng lượng duy trì hoạt động của sinh mạng một cách bình thường. Nếu sự tiêu trưởng vượt quá một phạm vi nhất định sẽ dẫn đến bệnh tật. Ví dụ Âm thắng thì Dương bệnh, Dương thăng thì Âm bệnh, Âm thắng thì hàn, Dương thắng thì nhiệt.

(4). Sự chuyển hóa qua lại của Âm - Dương: là chỉ 2 mặt đối lập Âm - Dương trong điều kiện nhất định, có thể mỗi cái tự hướng ngược lại để chuyển hóa. Âm - Dương muốn chuyển hóa phải cần điều kiện nhất định. Thông thường phần nhiều là ở giai đoạn Âm cực. Ví dụ: ”Trọng Âm tắc Dương, trọng Dương tắc Âm”, “hàn cực sinh nhiệt,nhiệt cực sinh hàn”. Trọng và cực đều là điều kiện để chuyển hóa. Sở dĩ 2 mặt đối lập Âm - Dương có thể chuyển hóa qua lại là do nhân tố 2 mặt đối lập đã dựa vào nhau mà hướng đến mặt đối lập để chuyển hóa.Mà sự nương tựa nhau để tồn tại của 2 mặt Âm - Dương lại là căn cứ nội tại cho sự chuyển hóa của Âm – Dương.

Tóm lại, giữa Âm & Dương có mối quanhệ mật thiết, mối quan hệ này vừa biểu hiện làm chế ước đối lập, nương tựa vào nhau để tồn tại, vừa có thể biểu hiện thành sự chuyển hóa qua lại và sự cân bằng tiêu trưởng. Những điều này đều là những đặc điểm cơ bản của học thuyết Âm - Dương.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------

Để đọc tiếp quý vị có thể ủng hộ mua sách "Lý luận Đông y cơ sở tự luận" qua thông tin liên lạc của tác giả bên dưới.

Giá mua sách pdf chương 1: Đại cương lý luận Đông y cơ sở _ 25.000 VNĐ (11 trang A5)

Giá mua sách pdf chương 2: Âm dương _ 40.000 VNĐ (20 trang A5)

Giá mua sách pdf chương 3: Ngũ hành _ 30.000 VNĐ (13 trang A5)

Giá mua sách pdf chương 4: Tạng tượng _ 140.000 VNĐ (94 trang A5)

Giá mua sách pdf chương 5: Khí - Huyết - Tân dịch _ 40.000 VNĐ (18 trang A5)

Giá mua sách pdf chương 6: Kinh lạc _ 40.000 VNĐ (21 trang A5)

Giá mua sách pdf chương 7: Nguyên nhân gây bệnh _ 50.000 VNĐ (32 trang A5)

Giá mua sách pdf chương 8: Cơ chế bệnh sinh _ 100.000 VNĐ (57 trang A5)

Giá mua sách pdf chương 9: Nguyên tắc phòng bệnh _ 30.000 VNĐ (15 trang A5)

Giá mua sách pdf  toàn bộ cuốn: 300.000 VNĐ (280 trang A5)

 

Mục lục sách:

    Lời yêu thương

Sống ý nghĩa

Lời tri ân

Giới thiệu………………………………………………………………………i

Y khoa ca…………………………………………………………………….ii

CHƯƠNG 1. Đại cương

1.1. Đông y học là gì?

1.2. Trình bày sơ lược sự hình thành và phát triển của hệ thống lý luận Đông y.

1.3. Đặc điểm cơ bản của Đông y là gì?

1.4. Trình bày quan điểm duy vật trong hệ thống lý luận của Đông y học chủ yếu thể hiện ở những mặt nào?

1.5. Trình bày quan điểm của phép biện chứng trong hệ thống lý luận Đông y thể hiện chủ yếu ở những phương diện nào?

1.6. Khái niệm cơ bản của “Triệu chứng (), hội chứng () và bệnh ()” là gì? Giữa 3 cái đó có quan hệ như thế nào?

CHƯƠNG 2. Âm dương

2.1. Như thế nào gọi là Âm - Dương? Thuộc tính Âm - Dương của vạn vật được phân chia như thế nào?

2.2. “Âm - Dương giả, thiên địa chi đạo dã, vạn vật chi cương kỷ, biến hóa chi phụ mẫu, sinh sát chi bản thủy, thần minh chi phủ dã, trị bệnh tất cầu vu bản”. Câu nói này nên hiểu như thế nào và có ý nghĩa quan trọng thế nào?

2.3. Hiểu như thế nào về câu nói “Âm bình Dương bí, tinh thần nải trị, Âm - Dương li tuyệt, tinh khí nải tuyệt”.

2.4. Trình bày nội dung cơ bản của học thuyết Âm - Dương.

2.5. Trình bày ứng dụng của học thuyết Âm - Dương trong y học.

2.6. Hãy dùng học thuyết Âm - Dương nói rõ chức năng sinh lý của cơ thể ?

2.7. Hãy dùng học thuyết Âm - Dương nói rõ biến hóa bệnh lý của cơ thể?

2.8. Ứng dụng học thuyết Âm – Dương như thế nào để chẩn đoán bệnh tật?

2.9. Dùng học thuyết Âm - Dương để hướng dẫn trị bệnh như thế nào.

2.10. Hiểu sao về câu nói “Tráng thủy chi chủ, dĩ chế dương quang; ích hỏa chi nguyên, dĩ tiêu Âm ế”?

CHƯƠNG 3. Ngũ hành

3.1. Trình bày về ngũ hành và học thuyết ngũ hành?

3.2. Học thuyết ngũ hành có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với sự quy loại thuộc tính ngũ hành của sự vật?..

3.3. Trình bày đầy đủ nội dung chính của học thuyết ngũ hành.

3.4. Trình bày ứng dụng của học thuyết ngũ hành trong Đông y.

3.5. Học thuyết ngũ hành hướng dẫn việc chữa trị trên lâm sàng như thế nào ?

3.6. Trình bày sơ lược về ứng dụng của lý luận ngũ hành trong việc chữa trị bệnh tình chí.

CHƯƠNG 4. Tạng tượng

4.1. Thế nào gọi là “Tạng tượng”?

4.2. Trình bày “Học thuyết tạng tượng” ? Nêu rõ ý nghĩa của học thuyết này như thế nào?

4.3. Trình bày đặc điểm hình thái và chức năng của Ngũ hành, lục phủ, phủ kỳ hằng?

4.4. Hiểu như thế nào đoạn nguyên văn “Sở vị ngũ tạng giả, tàng tinh khí nhi bất tả dã, cố mãn nhi bất năng thực. Lục phủ giả, chuyên hóa vật nhi bất tàng, cố thực nhi bất năng mãn dã”.

4.5. Từ góc độ đặc điểm sinh lý tạng phủ hãy trình bày ý nghĩa câu nói: Tạng bệnh phần nhiều là hư, phủ bệnh phần nhiều là thực, phủ hư bổ tạng, tạng thực tả phủ.

4.6. Hãy trình bày sự hình thành của học thuyết tạng tượng.

4.7. Trình bày những đặc điểm của học thuyết tạng tượng.

4.8. Trình bày những chức năng sinh lý của tạng Tâm.

4.9. Trình bày sinh lý và bệnh lý của Tâm biểu hiện ở cơ thể và tại khiếu.

4.10. Hiểu sao về câu “Hãn huyết đồng nguyên” .

4.11. Trình bày tác dụng điều tiết của tạng Tâm đối với hoạt động chức năng của các tạng phủ khác.

4.12. Trình bày chức năng sinh lý của tạng Phế.

4.13. Trình bày quan hệ giữa “Tuyên phát” và “Túc giáng” của Phế.

4.14. Thế nào là “Thông điều thủy đạo” ? Trong quá trình trao đổi thủy dịch, Phế đóng vai trò như thế nào? Tại sao nói Phế là nguồn nước trên _ “Phế vi thủy chi thượng nguyên”?

4.15. Lý giải “Phế triều bách mạch” như thế nào?

4.16. Phế và bì mao có mối liên hệ thế nào về mặt sinh lý? Có ý nghĩa thực tế gì?

4.17. Trình bày chức năng sinh lý của tạng Tỳ  ?

4.18. Bàn luận tác dụng sinh lý và bệnh lý của Tỳ trong quá trình tiêu hóa thức ăn.

4.19. Lý giải về công năng Tỳ chủ vận hóa thủy thấp? Vì sao nói: “Chư thấp thũng mãn, giai thuộc vu Tỳ”.

4.20. Thế nào là “Tỳ thống huyết” Những đặc điểm của Tỳ hư không thể thống huyết gây ra xuất huyết?  

4.21. Tỳ tại thể hợp cơ nhục, chủ tứ chi có ý nghĩa như thế nào? Hãy lý giải ”Trị nuy độc thủ dương minh”?

4.22. Tỳ và tinh, khí, huyết, tân dịch quan hệ thế nào?

4.23. Tại sao nói “Tỳ vi hậu thiên chi bổn”, “ Khí huyết sinh hóa chi nguyên”?

4.24. Trình bày công năng sinh lý chủ yếu của Can.

4.25. Thế nào là “Sơ tiết”? Can chủ sơ tiết chủ yếu có các tác dụng nào trên phương diện điều sướng khí cơ?

4.26. Trình bày mối quan hệ giữa Can chủ sơ tiết và sự vận hành của khí, huyết, thủy dịch.

4.27. Trình bày tác dụng quan trọng của Can trong quá trình tiêu hóa.

4.28. Trình bày mối quan hệ giữa Can khí và Can huyết.

4.29. Thế nào là “Cân”? Lý giải thế nào về công năng Can chủ cân?

4.30. Tại sao nói Can là “Phong mộc chi tạng”? Lý giải về “Chư phong trạo huyễn, giai thuộc vu Can”?

4.31. Bàn luận về quan hệ sinh lý và bệnh lý giữa Can và mắt.

4.32. Trình bày công năng sinh lý của tạng Thận.

4.33. Thế nào là tinh? Tinh tàng ở Thận có thể chia thành mấy loại? Nguồn gốc ra sao? Mối quan hệ của chúng như thế nào?

4.34. “Thiên quý” là gì, tác dụng sinh lý thế nào? Có liên quan gì với tinh khí của Thận?

4.35. Trình bày khái niệm cơ bản của Thận âm, Thận dương và biểu hiện bệnh lý khi bị rối loạn.

4.36. Bàn về mối quan hệ sinh lý và bệnh lý giữa Thận và cốt, tủy, não.

4.37. Hoạt động sinh lý ngũ tạng và tình chí tinh thần có quan hệ mật thiết như thế nào?

4.38. Trình bày mối quan hệ giữa ngũ tạng và thất khiếu.

4.39. Trình bày mối quan hệ giữa ngũ tạng và ngũ hoa.

4.40. Thế nào là “Thất xung môn”? Thất xung môn là chỉ những bộ phận nào?

4.41. Trình bày công năng sinh lý chủ yếu của Đởm.

4.42. Vì sao Đởm thuộc lục phủ và lại thuộc phủ kì hằng?

4.43. Trình bày ngắn gọn công năng sinh lý của Vị.

4.44. Thế nào là “Vị khí”? Lý giải thế nào về “Nhân dĩ Vị khí vi bổn”?

4.45. Trình bày công năng sinh lý của Tiểu trường.

4.46. Tiểu trường có liên quan thế nào với sự tạo nước tiểu?

4.47. Công năng truyền tống của Đại trường có liên quan đến hoạt động sinh lý của những tạng phủ nào?

4.48. Trình bày công năng sinh lý của Tam tiêu?

4.49. Trình bày ngắn gọn công năng sinh lý của Não.

4.50. Công năng sinh lý của nữ tử bào gồm những gì? Công năng bình thường của nó phụ thuộc những điều kiện nào?

4.51. Trình bày mối quan hệ giữa Tâm và Phế...

4.52. Trình bày mối quan hệ giữa Tâm và Tỳ…..

4.53. Trình bày mối quan hệ giữa Tâm và Can...

4.54. Bàn luận mối quan hệ sinh lý và bệnh lý giữa Tâm và Thận.

4.55. Trình bày mối quan hệ giữa hai tạng Phế và Tỳ.

4.56. Hiểu thế nào về “Tỳ vị sinh đàm chi nguyên, Phế vi trữ đàm chi khí”? Có ý nghĩa với lâm sàng thế nào?

4.57. Trình bày mối quan hệ giữa Can và Tỳ......

4.58. Trình bày mối quan hệ giữa Can và Thận.

4.59. Trình bày mối quan hệ giữa Phế và Thận..

4.60. Thế nào là Can Thận đồng nguyên?

4.61. Hiểu thế nào là “Lục phủ dĩ thông vi dụng”? Cách suy nghĩ này kết hợp lâm sàng thế nào

4.62. Thế nào là “Tạng phủ tương hợp”? Từ phương diện sinh lý, bệnh lý bàn về mối quan hệ giữa Phế và Đại trường, giữa Thận và Bàng quang?

4.63. Trình bày mối quan hệ giữa Tỳ và Vị.

4.64. Trình bày quá trình trao đổi thủy dịch.

4.65. Quá trình tiêu hóa trong cơ thể chủ yếu có liên quan đến những tạng phủ nào? Mỗi tạng phủ này có tác dụng ra sao?

CHƯƠNG 5. Khí – Huyết – Tân dịch

5.1. Khái niệm cơ bản của khí? Công năng sinh lý chủ yếu của khí gồm những gì?

5.2. Nguồn sinh ra khí có mấy nguồn? Ảnh hưởng sự tạo thành khí chủ yếu có những nhân tố nào?

5.3. Thế nào là “Khí hóa”? Tác dụng khí hóa chủ yếu biểu hiện ở những mặt nào?

5.4. Thế nào là “Khí cơ”? Hình thức cơ bản của nó như thế nào? Khí cơ chủ yếu biểu hiện trong hoạt động sinh lý của những tạng phủ nào?

5.5. Thế nào là “Khí cơ thất điều? Nó có hình thức biểu hiện gì? Nêu khái niệm của hình thức đó?

5.6. Trình bày khái niệm, cấu tạo, phân bố và công năng của nguyên khí, tông khí, dinh khí, vệ khí.

5.7. Thế nào gọi là “Huyết dịch” ? Nó được tạo ra như thế nào? Sự vận hành của nó chủ yếu có liên quan đến những yếu tố nào?

5.8. Trình bày công năng sinh lý của huyết dịch.

5.9. Thế nào là “Tân dịch”? Tân và dịch có gì khác nhau? Công năng sinh lý chủ yếu của tân dịch là gì?

5.10. Sự tạo thành, phân bố và bài tiết tân dịch chủ yếu có liên quan đến công năng sinh lý của những tạng phủ nào? Những tạng phủ này có tác dụng gì?

5.11. Mối quan hệ giữa khí và huyết chủ yếu biểu hiện ở những mặt nào?

5.12. Hiểu thế nào về “Tân huyết đồng nguyên”, “Hãn huyết đồng nguyên”? Và có ý nghĩa lâm sàng thế nào?

5.13. Khí và tân dịch có liên hệ như thế nào về mặt sinh lý và bệnh lý?

5.14. Tại sao nói “Nục gia bất khả phát hãn”, “Vong huyết gia bất khả phát hãn”?

CHƯƠNG 6. Kinh lạc

6.1. Thế nào là kinh lạc và học thuyết kinh lạc? Hệ thống kinh lạc do những bộ phận nào cấu tạo thành?

6.2. Thế nào là chính kinh và k kinh? Chúng có sự khác biệt như thế nào và liên hệ nội tại? K kinh có tác dụng sinh lý thế nào?

6.3. Đường đi của mười hai kinh mạch và quy luật giao nhau?

6.4. Quy luật phân bố của mười hai kinh mạch ở vùng tứ chi, thân, và đầu mặt?

6.5. Dựa vào trình tự khí huyết lưu chú hãy viết ra tên của mười hai kinh mạch.

6.6. Thế nào là “Kinh mạch biểu lý tương hợp” và “Lục hợp”?

6.7. “Kinh biệt” là gì? Đường đi của mười hai kinh biệt có đặc điểm ra sao? Công năng sinh lý của chúng như thế nào?

6.8. Trình bày vị trí đường đi của mười hai kinh chính.

6.9. Trình bày đường đi của kỳ kinh bát mạch.

6.10. Kinh lạc có những công năng sinh lý nào?

6.11. Học thuyết kinh lạc giải thích về bệnh lý và hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh như thế nào?

CHƯƠNG 7. Nguyên nhân gây bệnh và phát bệnh

7.1. Thế nào là “Nguyên nhân bệnh”? Đặc điểm nguyên nhân bệnh của Đông y như thế nào? Bao gồm những nội dung gì?

7.2. Thế nào là “Lục khí” và “Lục dâm”? Đặc điểm gây bệnh của lục dâm là gì?

7.3. Tà khí lục dâm và nội sinh ngũ tà có gì khác nhau?

7.4. Trình bày tính chất và đặc điểm gây bệnh của phong tà.

7.5. Vì sao nói “ Phong vi bách bệnh chi trưởng”?

7.6. Trình bày tính chất và đặc điểm gây bệnh của hàn tà?

7.7. Trình bày tính chất và đặc điểm gây bệnh của thử tà?

7.8. Thế nào là thương hàn, trúng hàn, nội hàn, ngoại hàn? Trình bày quan hệ giữa chúng?

7.9. Thế nào là nội thấp, ngoại thấp? Trình bày quan hệ giữa chúng?

7.10. Trình bày tính chất và đặc điểm gây bệnh của thấp tà?

7.11. Trình bày tính chất và đặc điểm gây bệnh của táo tà.

7.12. Hiểu như thế nào về "Bách bệnh sinh vu khí dã"?

7.13. Tính chất và đặc điểm gây bệnh của hỏa nhiệt tà là gì?

7.14. Thế nào là lệ khí? Đặc điểm gây bệnh của lệ khí? Lục dâm tà khí và lệ khí gây bệnh khác nhau thế nào?

7.15. Hỏa/Nhiệt tà và thử tà gây bệnh có tính chất và đặc điểm gì khác nhau?

7.16. Hàn tà và thấp tà gây bệnh có tính chất và đặc điểm gì khác nhau?

7.17. Thế nào là “Ngũ chí hóa hỏa”, “Ngũ khí hóa hỏa”? Chúng quan hệ thế nào với “Khí thừa ắt thành hỏa"?

7.18. Thế nào là thất tình? Đặc điểm gây bệnh của nội thương thất tình là gì?

7.19. Ăn uống không điều độ vì sao lại gây nên bệnh? Biểu hiện lâm sàng thế nào?

7.20. Quá lao và quá dật vì sao có thể gây nên bệnh?

7.21. Đàm ẩm là gì? Nó được hình thành như thế nào? Nêu đặc điểm bệnh chứng của đàm và ẩm?

7.22. Thế nào là ứ huyết? Nguyên nhân hình thành? Đặc điểm chung của bệnh chứng ứ huyết là gì?

7.23. Đông y làm thế nào nhận biết bệnh tật? Sự phát sinh bệnh tật có liên quan đến các nhân tố nào?..

7.24. Sự ảnh hưởng của ngoại cảnh gây phát sinh bệnh tật biểu hiện ở những mặt nào?

7.25. Sự ảnh hưởng của nội cảnh gây phát sinh bệnh tật chủ yếu thể hiện ở những mặt nào?

7.26. Hiểu thế nào về “Chính khí tồn nội, tà bất khả cán”, “Tà chi sở tấu, kì khí tất hư”?

CHƯƠNG 8. Cơ chế bệnh sinh

8.1. Thế nào là bệnh cơ? Bệnh cơ Đông y bao quát những nội dung nào?

8.2. Thế nào là “Hư”, “Thực”? Sự chuyển biến của cơ chế bệnh lý hư thực và biểu hiện chứng hậu ra sao?

8.3. Thế nào là phản ứng bệnh lý của hư thực lẫn lộn, chuyển hóa và thật giả ra sao?

8.4. Hiểu thế nào về “Chí hư hữu thịnh hậu”, “Đại thực hưu doanh trạng”?

8.5. Tà chính thịnh suy có ảnh hưởng thế nào đến sự phát triển và biến đổi của bệnh tật?

8.6. Thế nào là âm dương thất điều? Trình bày và phân loại những cơ chế gây bệnh của âm dương thất điều.

8.7. Thế nào là âm thịnh, dương thịnh? Cơ chế bệnh lý và biểu hiện lâm sàng như thế nào?

8.8. Thế nào là dương suy, âm suy? Cơ chế bệnh lý và biểu hiện lâm sàng như thế nào?

8.9. Thế nào là âm dương hỗ tổn? Trình bày phản ứng bệnh lý Âm tổn cập dương và dương tổn cập âm

8.10. Thế nào là âm dương cách cự? Biểu hiện hàn nhiệt có sự nghi ngờ thật giả thế nào về Âm thịnh cách dương và dương thịnh cách âm?

8.11. Thế nào là vong âm, vong dương? Cơ chế bệnh lý như thế nào?

8.12. Thế nào là khí huyết thất thường? Cơ chế bệnh sinh của khí huyết thất thường là gì?

8.13. Thế nào là khí hư? Nguyên nhân hình thành là gì? Có những biểu hiện bệnh lý nào?

8.14. Cơ chế bệnh lý của khí trệ, khí nghịch, khí hãm, khí bế là gì?

8.15. Cơ chế sinh bệnh của huyết hư, huyết ứ, huyết nhiệt như thế nào?

8.16. Thế nào là khí trệ huyết ứ, khí bất nhiếp huyết, khí tùy huyết thoát? Cơ chế bệnh lý ra sao?

8.17. Thế nào là tân dịch bất túc? Trình bày cơ chế và phản ứng bệnh lý?

8.18. Cơ chế bệnh lý do tân dịch phân bố, bài tiết gặp trở ngại thế nào? Những phản ứng bệnh lý là gì?

8.19. Thế nào là tân đình khí trở, khí tùy dịch thoát, tân khô huyết táo và tân suy huyết ứ? Biểu hiện bệnh lý như thế nào?

8.20. Thế nào là Phong khí nội động? Nêu nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và biểu hiện lâm sàng?

8.21. Thế nào là hàn sinh ra từ bên trong? Nêu nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và biểu hiện lâm sàng?

8.22. Thế nào là «Thấp trọc nội sinh»? Nêu nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và biểu hiện lâm sàng?

8.23. Thế nào là «Tân thương hóa táo»? Nêu nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và biểu hiện lâm sàng?

8.24. Thế nào là «Hỏa nhiệt nội sinh»? Nêu nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và biểu hiện lâm sàng như thế nào?     

8.25. Cơ chế bệnh sinh của kinh lạc? Bao gồm những bệnh lý nào?

8.26. Khí huyết trong kinh lạc thiên thịnh thiên suy hoặc nghịch loạn có thể gây ra những bệnh lý gì? Cho ví dụ minh họa.

8.27. Cơ chế bệnh sinh của tạng phủ là gì? Bao gồm những nội dung gì?

8.28. Trình bày cơ chế của âm dương trong Tâm khí huyết thất điều?

8.29. Trình bày khái niệm, nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và biểu hiện lâm sàng của Tâm huyết bất túc, Can huyết suy tổn.

8.30. So sánh cơ chế bệnh sinh của Tâm dương hư, Tỳ dương hư, Thận dương hư có gì khác nhau?

8.31. Trình bày khái niệm, nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và biểu hiện lâm sàng chủ yếu của Phế khí thất điều, Tỳ khí thất điều, Can khí thất điều và Thận khí thất điều.

8.32. Trình bày khái niệm, nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và biểu hiện lâm sàng chủ yếu của Tâm âm bất túc, Phế âm bất túc, Tỳ âm bất túc, Can âm bất túc, Thận âm bất túc.

8.33. Cơ chế bệnh sinh của Can hỏa thượng viêm, Can dương thượng cang, Can phong nội động khác nhau như thế nào?

8.34. Trình bày cơ chế bệnh sinh 19 điều của Nội kinh tố vấn trong đó có liên quan đến cơ chế bệnh ngũ tạng.

8.35. Trình bày cơ chế bệnh sinh công năng Đởm thất điều.

8.36. Trình bày cơ chế bệnh sinh công năng Vị thất điều.

8.37. Trình bày cơ chế bệnh sinh công năng Tiểu trường thất điều?

8.38. Trình bày cơ chế bệnh sinh công năng Bàng quang thất điều?

8.39. Trình bày cơ chế bệnh sinh công năng Đại trường thất điều?

8.40. Ngoại phong và nội phong có gì khác nhau?

CHƯƠNG 9. Nguyên tắc phòng bệnh

9.1. Thế nào là Trị vị bệnh”? Trị vị bệnh bao gồm những nội dung nào?

9.2. Thế nào là “Tiên an vị thụ tà chi địa”? Có ý nghĩa thế nào trong phòng ngừa sự truyền biến của bệnh tật?

9.3. Thế nào là trị tắc? Trị tắc và trị pháp có sự khác nhau thế nào? Nguyên tắc điều trị Đông y lâm sàng thường dùng có những gì?

9.4. Thế nào là “Tiêu”, “Bản”? Tại sao nhấn mạnh “Trị bệnh tất cầu vu bản”? Khi vận dụng phép trị “Trị bệnh cầu bản” bắt buộc nắm chính xác hai tình huống nào?

9.5. Làm thế nào vận dụng chính xác nguyên tắc điều trị tiêu bản hoãn cấp?

9.6. Thế nào là “Chính trị” và “Phản trị”? Thực chất của phép phản trị là gì?

9.7. Nêu ví dụ làm rõ phép chính trị “Hàn giả nhiệt chi”, “Nhiệt giả hàn chi”, “Hư tắc bổ chi”, “Thực tắc tả chi”.

9.8. Thế nào là “Hàn nhân hàn dụng”, “Nhiệt nhân nhiệt dụng”, “Thông nhân thông dụng”, “Tắc nhân tắc dụng”? Nêu ví dụ chứng minh.

9.9. Thế nào là phù chính và khu tà? Phù chính và khu tà dùng trong điều trị bệnh thích hợp như thế nào? Trong lâm sàng nên vận dụng ra sao?

9.10. Thế nào là điều chỉnh âm dương? Nguyên tắc “Tổn kỳ hữu dư” và “Bổ kỳ bất túc” thích hợp dùng vào những bệnh nào?

9.11. Thế nào là điều trị theo thời, theo địa, theo nhân? Có ý nghĩa lâm sàng như thế nào?

Phụ lục 1: Học lý luận Đông y cơ sở như thế nào

Phụ lục 2: Yêu cầu cơ bản khi trả lời câu hỏi lý luận Đông y cơ sở

Lời bạt

Lời kết. 


[i] Bác sỹ Đông Tây y kết hợp. Giảng viên Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.

+ Liên hệ tư vấn sức khỏe và khám chữa bệnh: 0938650104 (Zalo, Messenger). Khám sức khỏe tổng quát bằng phương pháp Đông y. Quý vị sẽ được trải nghiệm thú vị về phương pháp tự thực hành và theo dõi sức khỏe tốt. Nhận hướng dẫn và nghiên cứu ứng dụng Đông y - Châm cứu.

. 27